Ngày 07/11/2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 720/QĐ-UBND về việc Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum; theo đó đối tượng áp dụng và các nội dung cụ thể như sau:
- Đối tượng áp dụng:
(1) Cộng đồng dân cư các dân tộc thiếu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(2) Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(3) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
Ảnh: Nguồn Internet
- Nội dung chính sách bao gồm:
(1) Đất sinh hoạt cộng đồng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy hoạch, bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn đồng bào dân tộc thiểu số gắn với hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương, với diện tích tối thiểu từ 500m2.
(2) Hỗ trợ đất ở: Trường hợp không có đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp sang đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. Diện tích giao đất tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương nhưng không quá hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp thiếu đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất hoặc thửa đất liền kề sang đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; trường hợp không có đất khác để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì nhà nước thực hiện thu hồi thửa đất không đủ điều kiện và giao thửa đất mới theo quy định như trường hợp không có đất ở.
(3) Hỗ trợ đất nông nghiệp: Trường hợp không có đất nông nghiệp thì được giao đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất không vượt quá hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Trường hợp thiếu đất nông nghiệp thì được giao bổ sung đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất bổ sung tương đương diện tích thiếu; trường hợp không còn quỹ đất nông nghiệp do nhà nước quản lý để thực hiện giao đất, thì ưu tiên giao khoán diện tích đất từ các nông, lâm trường.
(4) Hỗ trợ đất ở, đất nông nghiệp trong trường hợp đã được giao đất theo quy định tại điểm 2 khoản 5 Điều 1 Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 07/11/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức quy định: Trường hợp không còn đất ở, thiếu đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích giao đất ở để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương; Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được tiếp tục giao đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích giao đất nông nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương; Trường hợp thiếu đất nông nghiệp thì được giao bổ sung đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất bổ sung bằng diện tích theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về diện tích giao đất để chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố trừ (-) diện tích đất hiện có.
(5) Hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh: Trường hợp không có đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Diện tích thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương; Trường hợp không có đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp mà đã bố trí được quỹ đất để giao, nhưng không có nhu cầu giao đất nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Diện tích thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương.
(6) Cá nhân không phải là người đồng bào dân tộc thiểu số thì không được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn đối với quỹ đất được giao cho cá nhân là người đồng bào dân tộc thiểu số được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 07/11/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
(7) Đất để thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 07/11/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
Nguyễn Mai Chung
|
|
|
Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum
Quản lý và nhập tin: Ban Dân tộc, số 413 - Bà Triệu - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Đinh Quốc Tuấn - Trưởng Ban.
Điện thoại: 02603.866.127 - Fax: 02603.866.127 - Email: bandantoc-kontum@chinhphu.vn.
Ghi rõ nguồn "Trang Thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum" hoặc "bandantoc.kontum.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ nguồn này.